1, Đại Nhật Kinh nói nên quán vành trăng ở trái tim của mình (tự tâm nguyệt), hình mặt trăng đủ ánh sáng, quán Nhất Tự (một chữ) ở trong mặt trăng này, như màu vàng ròng khó nhìn như mặt trời, ánh sáng chiếu khắp nơi, Yogī: người tu Du Già tưởng ánh sáng, tức chữ ấy làm Luân hình vòng tròn , vòng tròn ấy làm Chuyển Luân, hình rất là vi diệu có bảy báu vây quanh, trong lỗ chân lông khắp thân tuôn ra vô lượng Phật. hành giả nên suy nghĩ, dùng Kim Cang Giới ấn bốn chỗ, tụng Chơn Ngôn gia trì, sức mạnh mẽ thành tựu, Niệm, Định, Cần làm củi thiêu đốt tất cả tội, dùng lửa màu Chơn Ngôn sẽ lìa nghi và phân biệt, cầu Đại Lạc (niềm vui lớn) bỏ Tiểu Lạc (niềm vui nhỏ), ân cần cầu Huệ Bồ đề, trụ Chơn Ngôn Nghi Tắc. ..
2, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, 2 ngón trỏ đều trụ ở phía sau hai 2 ngón giữa, là Giáp Trụ Ấn
3, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, co lóng thứ hai của 2 ngón trỏ cùng ép lưng ngón tay, dựng 2 ngón cái bằng nhau phụ 2 ngón trỏ là Tường Ấn
4, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, co ngón trỏ phải ở phía sau ngón giữa phải hướng về thân chiêu vời ba lần, là Nghênh Thỉnh Ấn. Do Ấn này thỉnh tất cả Chân Ngôn Thánh Thiên với triệu Trì Kim Cang, huống chi là hàng Bồ Tát khác.
5, Hướng ngón trỏ trái ra ngoài, ném ba lần là Phụng Tống Ấn.
5, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, co 2 ngón trỏ cùng trụ nhau phụ 2 ngón giữa, 2 ngón cái mỗi mỗi đều dựng phụ bên cạnh ngón trỏ, là Át Già Ấn.
Trước tiên, ở trong lòng bàn tay an bông hoa, sau đó kết Ấn này, bắt đầu Nghênh Thỉnh với Phụng Tống đều dụng Ấn này phụng hiến Át Già.
6,Tức Căn Bản Ấn lúc trước, 2 ngón cái đều co vào trong lòng bàn tay, liền thành Phương Ngung Giới
7,Tức Căn Bản Ấn lúc trước, kèm dựng 2 ngón cái hơi chẳng dính ngón trỏ, bên trên con mắt ngó nhìn mà kết. Đấy gọi là Thượng Phương Ấn
8, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, tay phải co ngón trỏ dựa lóng dưới của ngón giữa là Đồ Hương Ấn.
9,Tức Căn Bản Ấn lúc trước, tay trái co ngón trỏ dựa lóng dưới của ngón giữa là Hoa Ấn.
10, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, 2 ngón trỏ co dựa lóng dưới của hai 2 ngón giữa là Thiêu Hương Ấn.
11,Tức Căn Bản Ấn lúc trước, co lóng thứ nhất của ngón trỏ đều phụ bên cạnh của 2 ngón cái. Đây gọi là Hiến Thực Ấn.
12, Tức Căn Bản Ấn lúc trước, co hai lóng của ngón trỏ khiến cho lưng ngón chẳng dính nhau, kèm dựng hai 2 ngón cái vịn bên cạnh ngón trỏ. Đây gọi là Đăng Ấn
13,_Lúc đó, Kim Cang Thủ Bí Mật Chủ bạch Phật rằng: “ người Trì Minh nên kết Ấn tu tập ở chỗ nào?” Đức Phật bảo Trì Kim Cang: “Người ấy nên tắm gội sạch sẽ, ở nơi nhàn tịnh kín đáo có Xá Lợi, đối trước Tượng nên Kết, nếu khác với Kết này tức bị thương tổn. Khi thành tựu thời kết Biến Trịch Ấn, dùng ở nơi có Đại Ma, chướng nạn lớn, hàng Trời chiến đấu với Tu La, và điều phục hữu tình khó điều phục. Nếu dùng ở chỗ khác thì gây thương tổn cho hữu tình”
14,Trước tiên, từ biển lớn phun vọt lên núi Tu Di (Sumeru) do bốn báu tạo thành, (Bắc: vàng, Đông: bạc trắng, Nam: Phệ Lưu Ly màu xanh, Tây: Pha Chi Ca màu đỏ). Trên núi có tòa hoa sen trắng, thân màu bạch kim, đang nhập vào Tối Thắng Vương Tam Ma Địa, ngồi Kết Dà Phu, từ khắp tất cả thân tuôn ra bánh xe vàng mười hai căm, ánh sáng rực rỡ, ở trên nên vẽ đỉnh núi, ngọn núi ấy do các báu tạo thành. Từ đảnh của Thánh Giả từ đảnh tuôn ra các ánh sáng: xanh, vàng, đỏ , trắng... xoay chuyển tự tại
15, Tiếp, kết Quang Tụ Ấn. Đàn Tuệ (2 ngón út) kèm nhau duỗi thẳng, Giới Phương (2 ngón vô danh) co lóng trên dính đầu ngón, Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) cùng hợp bền chắc, Tiến Lực (2 ngón trỏ) co lại dính nhau và đè trên đầu ngón Thiền Trí (2 ngón cái), xoay cột buộc thành Kết Giới.
Tiếp kết Đại Ấn Căn Bản của Bạch Tản Cái. Chắp 2 tay lại giữa rỗng. Co Giới Phương (2 ngón vô danh) vào lòng bàn tay, co Tiến Lực (2 ngón trỏ) lại khiến thành hình tròn. Đấy là Bạch Tản Cái Ấn.
Tụng Chân Ngôn 7 lần rồi bung Ấn trên đỉnh đầu.Chân Ngôn là :
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ TATHÀGATA-UṢṆĪṢA ANĀVALOKITE MUDRA-CAKRA-VARTTI _ OṂ MAMA HŪṂ NI